Mycophenolate Mofetil Teva là thuốc gì?
Thuốc Mycophenolate mofetil Teva là một loại thuốc kê đơn dùng để ngăn ngừa đào thải nội tạng ở những người đã được ghép thận, tim và gan.
Từ chối là khi hệ thống miễn dịch của cơ thể coi cơ quan mới là mối đe dọa “ngoại lai” và tấn công nó.
Thuốc Mycophenolate mofetil thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế miễn dịch. Nó hoạt động bằng cách làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể để nó không tấn công cơ quan mới.
Thành phần :
Hoat chấtt: Mycophenolat mofetil 500 mg.
Quy cách: Hộp 3 vỉ x 10 viên .viên nén bao phim.
Nhà sản xuất: Công Ty TNHH Dược Phẩm Teva – HUNG GA RY.
Công dụng và cơ chế của thuốc ?
Chỉ định điều trị :
Mycophenolate mofetil được chỉ định phối hợp với ciclosporin va corticosteroid để dự phòng
thải ghép cấp ở bệnh nhân ghép thận, tim hoặc gan dị thân.
Cơ chế hoạt động của thuốc Mycophenolate mofetil
Mycophenolate mofetil là tiền chất (dạng không hoạt động) của axit mycophenolic (MPA).
Sau khi uống, mycophenolate mofetil được hấp thu nhanh chóng và thủy phân (chuyển hóa) thành MPA. MPA là chất chuyển hóa có hoạt tính có hoạt tính dược lý.
MPA là chất ức chế mạnh, có thể đảo ngược được inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH). IMPDH đóng một vai trò quan trọng trong việc sản xuất DNA. Tế bào lympho T và B (tế bào miễn dịch) phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của IMPDH để khiến DNA sinh sôi nảy nở, trong khi các tế bào khác có thể sử dụng các con đường thay thế. Ở những bệnh nhân được cấy ghép nội tạng, hệ thống miễn dịch của người nhận sẽ tấn công cơ quan được cấy ghép vì cơ thể coi nó là vật lạ hoặc có hại. MPA làm giảm hoạt động của hệ thống miễn dịch bằng cách ức chế sự tăng sinh của các tế bào miễn dịch tấn công cơ quan được cấy ghép.
Mycophenolate được sử dụng cùng với các loại thuốc khác cũng có tác dụng ức chế đào thải các cơ quan cấy ghép như cyclosporine (Sandimmune, Gengraf, Neoral) và corticosteroid.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
Liều dùng và cách dùng thuốc Mycophenolate Mofetil
Việc điều trị bằng mycophenolate mofetil cần được bắt đầu và duy trì bởi các chuyên gia ghép tạng có đủ chuyên môn thích hợp.
Liều dùng Mycophenolate mofetil
Sử dụng cho bệnh nhân ghép thận :
- Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolate mofetil trong vòng 72 giờ sau khi ghép thận.
Liều để nghị cho bệnh nhân ghép thận là 1g, ngày 2 lần (liều 2 g/ngày). - Trẻ em và thiếu niên ( từ 2 đến 18 tuổi ): Liều khuyến cáo của hỗn dịch uống là 600 mg/m2 dùng hai lần mỗi ngày (liều tối đa hàng ngày là 2 g/10 ml). Bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể từ 1,25 m2 đến 1,5 m2 có thể dùng viên nang với liều 750 mg hai lần mỗi ngày. Bệnh nhân có diện tích bề mặt cơ thể > 1,5 m2 có thể dùng viên nang hoặc viên nén với liều 1 g, hai lần mỗi ngày.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: Chưa có đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 2 tuổi. Chưa đủ thông tin để đưa ra khuyến cáo về liều dùng và do đó, không khuyến cáo sử dụng mycophenolate mofetil cho nhóm tuổi này.
Sử dụng cho bệnh nhân ghép Tim:
- Người lớn: Cần bắt đầu uống mycophenolate mofetil trong vòng 5 ngày sau khi ghép tìm. Liều đề nghị cho bệnh nhân ghép tim là 1,5 g, ngày 2 lần (liều 3 g/ngày).
- Trẻ em: Chưa có dữ liệu về việc sử đụng cho bệnh nhân nhi ghép tim.
Sử dụng cho bệnh nhân ghép Gan:
- Người lớn: Cần sử dụng mycophenolate mofetil theo đường tĩnh mạch trong 4 ngày đầu tiên sau ghép gan cùng với mycophelate mofetil đường uống bắt đầu dùng ngay sau khi sử dụng theo đường tĩnh mạch nếu thuốc được dung nạp. Liều uống đề nghị cho bệnh nhân ghép gan là 1,5 g, ngày 2 lần (3 g/ngày).
- Trẻ em và thiếu niên: Chưa có dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân nhỉ ghép gan.
Cách dùng thuốc Mycophenolate mofetil
Nên dùng Mycophenolate mofetil cho bệnh nhân càng sớm càng tốt sau khi ghép tạng.
Mycophenolate mofetil được khuyến cáo dùng khi bụng đói, ngoại trừ trường hợp ghép thận ổn định
Có thể dùng thuốc cùng với thức ăn nếu cần thiết.
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ thường gặp của mycophenolate mofetil có thể bao gồm:
- đau dạ dày, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, sưng mắt cá chân hoặc bàn chân, phát ban, đau bất cứ nơi nào trên cơ thể.
- nhức đầu, chóng mặt, run, sốt, đau họng, triệu chứng cảm lạnh hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác.
- xét nghiệm máu bất thường, lượng đường trong máu cao, huyết áp cao hoặc thấp, nhịp tim nhanh.
Nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Mycophenolate mofetil có thể gây nhiễm trùng não nghiêm trọng dẫn đến tàn tật hoặc tử vong.
Mycophenolate mofetil ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn và có thể làm tăng nguy cơ ung thư hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng mà bạn cần gọi ngay cho bác sĩ:
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng: nổi mề đay; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng của bạn.
Mycophenolate mofetil có thể gây nhiễm trùng não nghiêm trọng dẫn đến tàn tật hoặc tử vong. Gọi bác sĩ ngay nếu bạn gặp vấn đề về lời nói, suy nghĩ, thị lực hoặc cử động cơ. Những triệu chứng này có thể bắt đầu dần dần và trở nên tồi tệ nhanh chóng.
Mycophenolate mofetil ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn và có thể làm tăng nguy cơ ung thư hoặc nhiễm trùng nghiêm trọng. Hãy gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn có:
- sốt từ 100,5 độ F trở lên, sưng hạch, đau miệng, triệu chứng cảm lạnh hoặc cúm, nhức đầu, đau tai, mất khứu giác hoặc vị giác, đau dạ dày, nôn mửa, tiêu chảy, sụt cân.
- điểm yếu ở một bên cơ thể, mất kiểm soát cơ, nhầm lẫn, vấn đề về suy nghĩ, mất hứng thú với những thứ mà bạn thường quan tâm.
- đau quanh quả thận được ghép, đau hoặc rát khi đi tiểu, nước tiểu sẫm màu, vàng da (vàng da hoặc mắt).
- phát ban phồng rộp hoặc đau đớn ở một bên cơ thể, sưng, nóng, đỏ hoặc rỉ nước xung quanh vết thương trên da.
- một tổn thương da mới hoặc một nốt ruồi đã thay đổi kích thước hoặc màu sắc.
- phân có máu hoặc hắc ín, ho ra máu hoặc nôn mửa trông giống bã cà phê, sốt, cứng và đau khớp, đau cơ; hoặc
- số lượng tế bào máu thấp – sốt, ớn lạnh, mệt mỏi, lở miệng, lở da, dễ bầm tím, chảy máu bất thường, da nhợt nhạt, tay chân lạnh, cảm thấy nhẹ đầu hoặc khó thở.
Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ và những tác dụng phụ khác có thể xảy ra. Gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.
Tương tác thuốc
Thuốc Mycophenolate mofetil có thể bị ảnh hưởng, tương tác với các loại thuốc sau:
Dùng đồng thời acyclovir (Zovirax) hoặc ganciclovir (Cytovene, Vitrasert, Zirgan) và mycophenolate mofetil có thể làm tăng nồng độ mycophenolate mofetil trong máu và thuốc tương tác vì các thuốc này cạnh tranh với nhau để đào thải qua thận.
Thuốc kháng axit có chứa magiê hoặc nhôm hydroxit có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu. Nếu cần sử dụng kết hợp thì phải dùng hai loại thuốc này cách nhau vài giờ.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI) như lansoprazole (Prevcid), pantoprazole (Protonix) và omeprazole (Prilosec) đã được chứng minh là làm giảm nồng độ MPA trong máu. Tác dụng này có thể là do khả năng hòa tan mycophenolate mofetil giảm do giảm tiết axit trong dạ dày do PPI gây ra.
Cholestyramine (Questran, Questran Light) có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu bằng cách liên kết với nó trong ruột và ngăn cản sự hấp thụ của nó.
Cyclosporine (Sandimmune) có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu. Cyclosporine ức chế chất vận chuyển protein 2 (MRP-2) liên quan đến đa kháng thuốc trong đường mật, và điều này ngăn cản sự bài tiết MPA vào mật và đào thải khỏi cơ thể.
Mycophenolate mofetil có thể làm giảm hiệu quả của một số thuốc tránh thai đường uống (thuốc tránh thai). Việc kết hợp mycophenolate mofetil với thuốc tránh thai nên được thực hiện thận trọng và nên sử dụng thêm các biện pháp tránh thai bổ sung (như bao cao su).
Sevelamer (Renvela) có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu. Không nên dùng Sevelamer và các chất kết dính phosphat không chứa canxi khác được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh thận cùng với mycophenolate mofetil. Nếu cần điều trị kết hợp, phải dùng sevelamer và các chất kết dính photphat không chứa canxi khác hai giờ sau khi dùng axit mycophenolic.
Norfloxacin (Noroxin) và metronidazole (Flagyl), hai loại kháng sinh, có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu. Không nên sử dụng các loại kháng sinh này với mycophenolate mofetil. Các loại kháng sinh khác cũng có thể làm giảm nồng độ MPA trong máu là ciprofloxacin (Cipro), amoxicillin cộng với axit clavulanic (Augmentin) và rifampin (Rifadin, Rimactane).
Probenecid có thể làm tăng nồng độ MPA trong máu bằng cách ức chế sự bài tiết của nó qua sự bài tiết ở ống thận.
Thận trọng
Bệnh nhân đang sử dụng các phác đồ ức chế miễn dịch phối hợp các thuốc như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ tiến triển u lympho và các loại u ác tính khác, đặc biệt là trên da. Nguy cơ này liên quan đến cường độ và thời gian điều trị
ức chế miễn dịch hơn là do sử dụng một thuốc cụ thể nào. Khuyến cáo chung để giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư da là hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và tia tử ngoại bằng cách mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng có chỉ số bảo vệ cao.
Cần hướng dẫn bệnh nhân đang sử dụng mycophenolat mofetil thông báo ngay bất kỳ dấu hiệu nhiễm khuẩn, vết thâm tím, xuất huyết bất thường nào hoặc các biểu hiện suy tủy xương cho bác sĩ.
Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch như mycophenolat mofetil bị tăng nguy cơ nhiễm trùng cơ hội (vi khuẩn, nắm, virus và động vật đơn bào), nhiễm trùng gây tử vong và nhiễm trùng máu. Các trường hợp nhiễm vi sinh bao gồm tái hoạt hóa virus tiềm tàng như tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C vả nhiễm polyomavirus (virus BK liên quan đến bệnh thận, virus JC liên quan đến bệnh não chất trắng đa ỗ tiến triển). Các trường hợp viêm gan do tái hoạt hóa virus viêm gan B hoặc C đã được ghi nhận ở bệnh nhân mang mâm bệnh được điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch. Các trường hợp nhiễm này thường liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều cao và có thể dẫn đến các tình trạng nghiêm trọng hoặc tử vong; bác sĩ cần cân nhắc khi chẩn đoán phân biệt ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch có chức năng thận kém hoặc có các triệu chứng thần kinh.
Cần theo dõi tỉnh trạng giảm bạch cầu trung tính ở bệnh nhân sử dụng mycophenolat mofetil do tình trạng này có thể liên quan đến chính mycophenolat mofetil, các thuốc dùng đẳng thời, nhiễm virus hoặc nhiều nguyên nhân cùng lúc. Bệnh nhân sử dụng mycophenolatmofetil cần xét nghiệm công thức máu toàn phần hàng tuần trong tháng đầu điều trị, 2 lần mỗi tháng
trong tháng thứ 2 và 33 cling như hàng tháng sau đó trong năm đầu tiên. Nếu tình trạng giảm bạch cầu trung tính tiến triển (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1,3 x 10°/ul), có thể phải tạm ngưng hoặc dừng sử dụng mycophenolat mofetil.
Các trường hợp bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị bằng mycophenolat mofetil phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Chưa rõ cơ chế gây PRCA do mycophenolat mofetil. PRCA có thể biến mất khi giảm liều hoặc ngừng sử dụng mycophenolat mofetil. Chỉ nên thay đổi liệu pháp điều trị bằng mycophenolat mofetil ở
bệnh nhân ghép tạng dưới sự giám sát thích hợp để giảm thiếu nguy cơ thải ghép.
Cần thông báo cho bệnh nhân biết rằng trong quá trình điều trị bằng mycophenolat mofetil, Các vacin có thể bị giảm hiệu lực và cần tránh sử dụng vacin có chứa vi sinh vật sông đã làm yếu. Vacin cúm có thể có hiệu quả. Bác sĩ cần tham chiếu các hướng dẫn quốc gia về sử dụng vacin cúm.
Do mycophenolat mofetil có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ các biến cố bấtt lợi trên đường tiêu hóa như loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa với tần suất ít gặp, cẩn thận trọng khi sử dụng mycophenolat mofetil cho bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa nặng, giai đoạn hoạt động.
Mycophenolat mofetil là một thuốc ức chế inosin monophosphat dehydrogenase (IMPDH). Do đó, trên lý thuyết, cần tránh sử dụng cho bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiểm gặp thiếu hypoxanthin-guanin phosphoribosyl transferase (HGPRT) như hội chứng Lesch-Nyhan và Kelley-Seegmiller.
Khuyến cáo không nên sử dụng phối hợp mycophenolat mofetil cùng với azathioprin do việc dùng đồng thời hai thuốc này chưa được nghiên cứu.
Do trị số diện tích dưới đường cong (AUC) của MPA bị giảm đáng kế bởi cholestyramin, cẩn thận trọng khi sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil cùng với các thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan do nguy cơ giảm hiệu lực của mycophenolat mofttil.
Sử dụng Mycophenolate cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có thai sử dụng thuốc Mycophenolate mofetil
Khuyến cáo không nên bắt đầu sử dụng mycophenolae mofetil cho đến khi thu được kết quả xét nghiệm mang thai âm tính. Phải áp dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trước khi bắt đầu, trong và 6 tuần sau khi ngừng sử dụng mycophenolate mofetil. Cần hướng dẫn bệnh nhân tham vấn bác sĩ ngay khi phát hiện mang thai.
Không khuyến cáo sử dụng mycophenolate mofetil trong thai kỳ và chỉ nên dùng mycophenolate mofetil trong trường hợp không còn liệu pháp thay thế nào thích hợp hơn. Chỉ nên sử dụng mycophenolate mofetil cho phụ nữ mang thai nếu lợi ích thụ được vượt hẳn rủi ro tiềm tàng với thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
Mycophenolate mofetil được tiết vào sữa ở chuột. Chưa rõ thuốc có tiết vào sữa ở người hay không. Do nguy cơ xảy ra các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, chống chỉ định mycophenolate mofetil ở phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản Mycophenolate mofetil dưới 30°C, ở nơi khô ráo và thoáng mát.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Mua thuốc Mycophenolate mofetil mua ở đâu để được giá tốt nhất và vận chuyển nhanh nhất?
Bạn cần biết mua thuốc Mycophenolate mofetil ở đâu hay giá thuốc Mycophenolate mofetil bao nhiêu? Liên hệ: 0978067024. Chúng tôi có các dược sĩ Đại Học tư vấn.
Giá thuốc Mycophenolate mofetil: …..vnd/ hộp 30 viên
Thuốc được vận chuyển nhanh nhất cho bạn, kiêm tra sản phẩm đúng chủng loại trước khi thanh toán. Xin cám ơn!
Tài liệu tham khảo:
https://www.medicinenet.com/mycophenolate_mofetil-oral/article.htm
https://drugbank.vn/thuoc/Mycophenolate-mofetil-Teva&VN-20136-16
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Mycophenolate Mofetil Teva 500mg dự phòng thải ghép ( Hộp 3 vỉ x 10 viên )”