Zynlonta là thuốc gì?
Thuốc Zynlonta là thuốc dạng dịch tiêm, chứa thành phần Loncastuximab tesirine, là một phức hợp kháng thể thuốc (antibody drug conjugate) nhắm đến CD19, do ADC Therapeutics phát triển và thương mại hóa. Zynlonta được chỉ định điều trị u lympho dòng tế bào B lớn tái phát hoặc kháng trị sau ít nhất hai liệu pháp toàn thân trước đó, bao gồm u lympho dòng tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL) không cụ thể, DLBCL phát sinh từ u lympho low-grade và u lympho tế bào B high-grade.
Chỉ định này được FDA phê duyệt khẩn cấp vào tháng 4 năm 2021.
Thông tin thuốc
Hoạt chất: Loncastuximab tesirine 10mg.
Quy cách: Mỗi lọ bột cô đặc pha dung dịch tiêm truyền chứa 10 mg loncastuximab tesirine. Sau khi pha, mỗi mL chứa 5 mg loncastuximab tesirine.
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Xuất Xứ: ADC Therapeutics.
Công dụng của thuốc Zynlonta
Zynlonta là thuốc theo toa dùng để điều trị cho người lớn mắc một số loại u lympho tế bào B lớn tái phát (tái phát) hoặc không đáp ứng với phương pháp điều trị trước đó (kháng thuốc), những người đã được điều trị ung thư bằng hai hoặc nhiều phương pháp.
Cơ chế tác dụng
Zynlonta (loncastuximab tesirine) là một liên hợp thuốc kháng thể . Nó bao gồm một số thành phần hoạt động cùng nhau để tìm và tiêu diệt các tế bào u lympho trong cơ thể. Nó chứa một kháng thể đơn dòng và một loại thuốc hóa trị.
Kháng thể đơn dòng hoạt động để hướng dẫn thuốc đến các tế bào u lympho. Nó tìm và gắn vào một loại protein cụ thể có trên các tế bào u lympho gọi là CD19 .
Phần hóa trị của Zynlonta (loncastuximab tesirine) bắt đầu có tác dụng khi thuốc tiếp cận tế bào u lympho và được kéo vào tế bào ung thư. Hóa trị làm hỏng DNA của tế bào , thường giết chết tế bào ung thư.
Liều dùng, cách dùng thuốc Zynlonta
Liều dùng
Liều Zynlonta khuyến cáo là 0,15 mg/kg cứ sau 21 ngày trong 2 chu kỳ, tiếp theo là 0,075 mg/kg mỗi 21 ngày cho các chu kỳ tiếp theo cho đến khi bệnh tiến triển hoặc độc tính không thể chấp nhận được.
Cách dùng thuốc
Zynlonta được dùng để tiêm tĩnh mạch.
Truyền dịch được thực hiện trong 30 phút thông qua đường truyền tĩnh mạch.
Sự thoát mạch của Zynlonta có thể gây kích ứng, sưng tấy, đau và/hoặc tổn thương mô, có thể nghiêm trọng (xem phần 4.8). Vị trí tiêm truyền phải được theo dõi khả năng thâm nhiễm dưới da trong quá trình dùng thuốc.
Zynlonta phải được hoàn nguyên và pha loãng bằng kỹ thuật vô trùng dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Nó phải được sử dụng bằng dây truyền chuyên dụng được trang bị bộ lọc nội tuyến hoặc bộ lọc bổ sung vô trùng, không gây sốt, có hàm lượng protein thấp (kích thước lỗ 0,2 hoặc 0,22 micromet) và ống thông.
Chống chỉ định
- Không có
Tác dụng phụ của thuốc Zynlonta
Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Zynlonta bao gồm:
- Tiểu cầu thấp (58%)
- Nồng độ men gan cao hơn (lên tới 57%)
- Số lượng bạch cầu thấp (52%)
- Mức hemoglobin thấp hơn (51%)
- Mức đường huyết cao hơn (48%)
- Mệt mỏi (38%)
- Phát ban (30%)
- Sưng tấy (28%)
- Buồn nôn (23%)
- Đau cơ (23%)
Tác dụng phụ khác
- Tiêu chảy
- Táo bón
- Đau dạ dày
- Nôn mửa
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Hụt hơi
- Ngứa
Tác dụng phụ nghiêm trọng
- Phản ứng da nghiêm trọng: phát ban phồng rộp hoặc bong tróc, cháy nắng nghiêm trọng
- Nhiễm trùng: nhiệt độ 100,4 độ F hoặc cao hơn, ớn lạnh, mệt mỏi nghiêm trọng, đau nhức cơ, ho, đau họng, khó thở
- Chảy máu (do lượng tiểu cầu thấp): chảy máu mũi thường xuyên, bầm tím không rõ nguyên nhân, có máu trong nước tiểu, có máu trong phân
- Chất lỏng tích tụ xung quanh tim hoặc phổi: khó thở, đau ngực, nhịp tim không đều
Tương tác thuốc
Nghiên cứu lâm sàng:
SG3199 (thành phần phân tử nhỏ gây độc tế bào của loncastuximab tesirine) được chuyển hóa bởi CYP3A4 và 3A5.
SG3199: Chất nền của P-glycoprotein.Không phải là chất nền của protein kháng ung thư vú (BCRP), polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1 hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT) 1.Không ức chế các isoenzyme CYP 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1, 3A4 và 3A5, P-gp, BCRP, OATP1B1, OATP1B3, chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT) 1, OAT3, OCT2, OCT1, protein đùn đa kháng sinh (MATE) 1, MATE2-K hoặc bơm xuất muối mật (BSEP).
Lưu ý và thận trọng
Tràn dịch và phù nề
Phù nề độ 3 (thường gặp nhất là cổ trướng hoặc phù ngoại biên) và tràn dịch màng phổi đã được báo cáo.
Bắt đầu điều trị y tế nếu phù nề hoặc tràn dịch ở mức độ 2 trở lên; tạm dừng dùng loncastuximab tesirine cho đến khi hết bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh có thể cần thiết ở những bệnh nhân có triệu chứng tràn dịch màng phổi hoặc màng ngoài tim.
Suy tủy
Thiếu máu độ 3 hoặc 4, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu.
Theo dõi CBC trong quá trình điều trị bằng loncastuximab tesirine và cân nhắc sử dụng G-CSF dự phòng nếu cần thiết.Có thể cần phải ngừng điều trị, giảm liều và/hoặc ngừng vĩnh viễn loncastuximab tesirine tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng suy tủy dai dẳng.
Biến chứng nhiễm trùng
Nhiễm trùng nghiêm trọng được báo cáo ở 10% bệnh nhân dùng loncastuximab tesirine-lpyl trong các thử nghiệm lâm sàng; 2% trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng đã tử vong.Viêm phổi và nhiễm trùng huyết là những bệnh nhiễm trùng được báo cáo thường xuyên nhất.
Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng trong quá trình điều trị bằng loncastuximab tesirine.Nếu xảy ra nhiễm trùng độ 3 hoặc 4, hãy ngừng dùng loncastuximab tesirine cho đến khi nhiễm trùng được giải quyết, sau đó tiếp tục điều trị.
Phản ứng da
Đã có báo cáo về các phản ứng da nghiêm trọng, bao gồm ban đỏ, nhạy cảm với ánh sáng và phát ban (bao gồm phát ban dạng sẩn và bong vảy).
Theo dõi các phản ứng da mới hoặc nặng hơn, bao gồm phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, trong quá trình điều trị bằng loncastuximab tesirine.Nếu xuất hiện phản ứng da hoặc phát ban, hãy cân nhắc đến việc tham khảo ý kiến bác sĩ da liễu.
Khuyên bệnh nhân giảm thiểu hoặc tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc nhân tạo (bao gồm cả tiếp xúc qua cửa sổ kính); bệnh nhân nên mặc quần áo chống nắng hoặc sử dụng kem chống nắng.Có thể cần phải ngừng điều trị, giảm liều và/hoặc ngừng vĩnh viễn loncastuximab tesirine tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tính dai dẳng của phản ứng da nghiêm trọng.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Zynlonta có thể gây hại cho thai nhi của bạn.
Bạn nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả (tránh thai) trong quá trình điều trị và trong 9 tháng sau liều cuối cùng. Trao đổi với bác sĩ về biện pháp tránh thai hiệu quả.
Không rõ liệu loncastuximab có phân bố vào sữa người hay không.
Ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong 3 tháng sau liều cuối cùng
Thuốc Zynlonta giá bao nhiêu?
Giá thuốc Zynlonta 10mg có giá khác nhau tùy từng thời điểm. Để mua được thuốc với giá tốt nhất, bạn vui lòng liên hệ: 0978067024 để được tư vấn.
Thuốc Zynlonta mua ở đâu?
Nếu bạn chưa biết mua thuốc Zynlonta 10mg ở đâu? Bạn có thể liên hệ đến số điện thoại: 0978067024 để đặt hàng trực tiếp. Chúng tôi có hỗ trợ ship hàng toàn quốc.
Nếu bạn muốn mua thuốc trực tiếp tại cửa hàng, bạn cóc thể qua các cơ sở của chúng tôi tại Hà Nội hoặc tp Hồ Chí Minh.
Hà Nội: ngõ 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Tài liệu tham khảo:
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Thuốc Zynlonta 10mg Loncastuximab tesirine- Điều trị u lympho tế bào B mua ở đâu giá bao nhiêu”